CÔNG BỐ SỐ 12

DR MICHAELS®  PRODUCT FAMILY (ALSO BRANDED AS SORATINEX®) VERSUS METHYLPREDNISOLONE ACEPONATE- A COMPARATIVE STUDY OF THE  EFFECTIVENESS FOR THE TREATMENT OF PLAQUE PSORIASIS

 

J. HERCOGOVẤ1,2, M. FIORANELLI3, S. GIANFALDONI4, A.A. CHOKOEVA5,6, G. TCHERNEV7, U. WOLLINA8, M TIRANT9, F.NOVOTNY10, M.G.ROCCIA11, G.K. MAXIMOV12, K. FRANÇA13,14, and T. LOTTI15

 

12nd Medical Faculty, Charles University, Bulovka Hospital, 2Institute of Clinical and Experimental Medicine, Prague, Czech Republic; 3Department of Nuclear Physics, Sub-nuclear and Radiation, G. Marconi University, Rome, Italy; 4Dermatological Department University of Pisa, Pisa, Italy;

5”Onkoderma”-Policlinic for dermatology and dermatologic surgery, Sofia, Bulgaria; 6Department of Dermatology and Venereology, Medical University of Plovdiv, Medical faculty, Plovdiv, Bulgaria; 7Medical Institute of Ministry of Interior (MVR), Department of Dermatology, Venereology and Dermatologic Surgery, Sofia, Bulgaria; 8Department of Dermatology and Allergology, Academic Teaching Hospital Dresden-Friedrichstadt, Dresden, Germany; 9Psoriasis & Skin Clinic, Melbourne, Australia; 10PRO SANUM Ltd., Sanatorium of Prof. Novotný, Štěpánská Prague 1,Czech Republic; 11University B.I.S.

Group of Institutions, Punjab Technical University, Punjab, India; 12Department of Medicinal Information and Non-interventional studies, Bulgarian Drug Agency, Sofia, Bulgaria; 13Department of Dermatology

& Cutaneous Surgery, Department of Psychiatry & Behavioral Sciences, Institute for Bioethics &

Health Policy,University of Miami, Miller School of Medicine, Miami, FL, USA; 14Centro Studi per la Ricerca Multidisciplinare e Rigenerativa, Università Degli Studi “G. Marconi”, Rome, Italy; 15Chair of Dermatology, University of Rome “ G.Marconi” Rome , Italy

 

As one of the most common dermatologic chronic-recurrent disease, variable therapeutic options are available today  for management of psoriasis. Although  topical  high potency  corticosteroids, alone or in association  with salicylic acid or vitamin D analogues, are still considered the best treatment, they do not seem to possess the capability for a long-term control of the disease or prevent recurrences, as their side effects are major contraindications for continuative  use. The aim of this study was to investigate whether Dr. Michaels®  product family is comparable to methylprednisolone aceponate (MPA) as a viable alternative treatment option for the treatment and management of stable chronic plaque psoriasis. Thirty adults (13 male, 17 female, mean age 40 years) with mild to severe stable chronic plaque psoriasis, were included in the study. Patients  were advised to treat the lesions of the two sides of their body (left and right) with two different unknown  modalities for 8 weeks; the pack of Dr. Michaels®  products on the left side (consisting of a cleansing gel, an ointment  and a skin conditioner) and a placebo pack on the right side, consisting of a cleansing gel, methylprednisolone ointment  and a placebo conditioner. Assessment was done using the Psoriasis Activity Severity  Index  (PASI) scores  before  treatment and  after 2, 4, 6 and  8 weeks. The results achieved with the Dr. Michaels®  (Soratinex®) product family for the treatment of chronic plaque psoriasis were better than the results achieved with methylprednisolone aceponate  (MPA), even though quicker resolution was achieved with the steroid with 45% of patients  achieving resolution within 8-10 days in comparison to 5-6 weeks in the Dr. Michaels®  (Soratinex®) group. Before therapy, the mean PASI score of the LHS in Dr. Michaels® (Soratinex®) group was 13.8±4.1 SD and  14.24.2 SD in the RHS methylprednisolone aceponate  (MPA) group. After 8 weeks of treatment 62%  of the Dr. Michaels®  (Soratinex®) group had  achieved resolution whilst in the methylprednisolone aceponate  (MPA) group, the figure remained at 45%. The mean PASI score after 8 weeks of treatment was calculated  and in the LHS Dr. Michaels®  (Soratinex®) group it was 2.8±1.6 SD and 6.82.4 SD in the RHS methylprednisolone  aceponate  group. In the RHS -methylprednisolone aceponate (MPA) group, 22% of patients  failed to respond to the treatment in comparison to 6% in the LHS Dr. Michaels® (Soratinex®) group. Based on the results of this study, Dr. Michaels®  products are a more effective treatment option, with insignificant  side effects, compared to local treatment with methylprednisolone aceponate (MPA).

 

SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA DÒNG SẢN PHẨM DR MICHEALS®

(CÓ CÙNG NHÃN HIỆU SORATINEX®)  VỚI METHYLPREDNISOLON ACEPONATE TRONG ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN THỂ MẢNG

 

J. HERCOGOVẤ1,2, M. FIORANELLI3, S. GIANFALDONI4,A.A. CHOKOEVA5,6, G.TCHERNEV7, U.WOLLINA8, MTIRANT9, F.NOVOTNY10,M.G.ROCCIA11,

G.K. MAXIMOV12, K. FRANÇA13,14, và T.LOTTI15

 

1Khoa Y, ĐH Charles, Bệnh viện Bulovka; 2Viện  Y học thực hành và lâm sàng, Prague, Cộng hòa Séc; 3Khoa Y học hạt nhân, phóng xạ và cận hạt nhân, ĐH Marconi, Rome, Ý;4 Khoa Da liễu, ĐH Pisa, Pisa, Ý ; 5 Phòng đa phẫu và tiểu phẫu về da liễu Sofia, Bulgaria;6  Khoa Da liễu, ĐH Y Plovdiv, Khoa Y, Plovdiv, Bulgaria; 7 Viện Y học Bộ Nội vụ, Khoa Da liễu và Tiểu phẫu da liễu, Sofia, Bulgaria; 8Khoa Da liễu và Dị ứng miễn dịch học, Bệnh viện Đại học Dresden- Friedrichstadt, Dresden, Đức;9 Viện Da và Vảy nến, Melbourne, Úc; 10 Công ty PRO SANUM LTD., lãnh đạo là GS Novotny, Prague I, Cộng hòa Séc; 11 ĐH B.I.S. Nhóm viện nghiên cứu trực thuộc ĐH Công nghệ Punjab, Punjab, Ấn Độ;

12 Khoa Nghiên cứu thông tin y học và nghiên cứu không can thiệp, Cục quản lí dược Bulgaria; 13Khoa Da liễu và phẫu thuật dưới da, Khoa Tâm lí và Hành vi học, Viện Chính sách và đạo đức y học, ĐH Miami, ĐH Y Miller, Florida, Mỹ; 14

Trung tâm nghiên cứu đa chức năng, ĐH Degli G. Marconi, Rome, Ý; 15 Trưởng khoa Da liễu, ĐH Rome G. Marconi, Rome, Ý.

 

Vảy nến là một trong những  bệnh lý da liễu mãn  tính  phổ biến, dễ tái phát,  với rất nhiều lựa   chọn điều trị hiện có nhằm  kiểm soát bệnh. Hiện nay, corticoid hàm lượng cao bôi tại chỗ, sử dụng  đơn độc hoặc  phối hợp với acid salicylic hoặc vitamin  D tổng hợp,  vẫn là liệu pháp  điều trị tốt nhất.  Tuy nhiên,  chúng  không  có  tiềm năng trong điều trị dài hạn hoặc phòng tránh tái phát, bởi tác dụng phụ của các loại thuốc này chống chỉ định   cho việc sử dụng liên tục. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so sánh tác dụng của dòng sản phẩm Dr Michaels®  với MethylPrednisolone Aceponate  (MPA), và xem liệu chúng  có thể là liệu pháp  điều trị thay  thế khả thi cho MPA trong điều trị vảy nến thể mảng  giai đoạn ổn định hay không. 30 người trưởng thành  (13 nam, 17 nữ, tuổi trung bình 40) mắc vảy nến   thể mảng  mức độ từ nhẹ đến nặng,  ở giai đoạn  ổn định  được  đưa  vào nghiên  cứu. Bệnh nhân  được tư vấn điều trị  tổn thương  ở hai bên cơ thể (trái và phải) với hai loại thuốc  không  rõ tên trong vòng

8 tuần;  dòng sản phẩm  Dr  Michaels®  ở bên  trái (gồm có gel làm  sạch  – Cleansing  Gel, thuốc  mỡ – Ointment và thuốc  dưỡng  da  – Skin  Conditioner), và nhóm giả dược ở bên phải, gồm có gel làm sạch giả dược, thuốc  mỡ methylprednisolone và thuốc dưỡng da giả dược. Đánh giá sử dụng thang  điểm PASI trước điều trị và sau điều trị

2, 4, 6, 8 tuần.  Kết quả đạt được với  dòng sản phẩm  Dr Michaels® (Soratinex®) trong điều trị vảy nến thể mảng là tốt hơn khi so sánh với  methylprednisolone aceponate  (MPA), mặc dù các triệu chứng thuyên giảm nhanh  hơn khi sử dụng steroid, chỉ là   8 – 10 ngày khi so sánh với khoảng thời gian là 5 – 6 tuần ở nhóm sử dụng sản phẩm Dr Michaels®.  Trước điều  trị, giá trị PASI  trung bình  ở nhóm  sử dụng  sản  phẩm  Dr Michaels®  là 13,8±4,1 và là

14,2±4,2 ở nhóm sử dụng MPA.

 

Địa chỉ hòm thư:

Giáo sư Torello Lotti, Khoa Da liễu,

Đại học Rome “G. Marconi”,

Rome, Italy

e-mail: [email protected] 77(S1)

0393-974X (2016) Bản quyền của © BIOLIFE, s.a.s.

Ấn bản hay bài báo này chỉ sử dụng với mục đích cá nhân và không thể được sao chép mà không có sự chấp thuận bằng văn bản từ đơn vị giữ bản quyền, có thể phải nộp phạt tài chính.

TUYÊN BỐ MIỄN  TRỪ TRÁCH NHIỆM: TẤT CẢ CÁC TÁC GIẢ ĐỀU KHÔNG CÓ XUNG ĐỘT VỀ LỢI ÍCH NÀO TRONG BÀI BÁO NÀY

 

78 (S3)                                                                  J. HERCOGOVẤ ET AL.

 

Sau 8 tuần  điều trị, 62%  bệnh  nhân  nhóm sử dụng  dòng sản phẩm  Dr Michaels®  (Soratinex®)  có sự thuyên giảm hoàn  toàn  trong khi ở nhóm sử dụng  MPA, tỷ lệ này chỉ là 45%.  Điểm PASI trung bình  sau 8 tuần  với nhóm  LHS  Dr  Michaels®   (Soratinex®)   là  2,8±0,6SD  và  là  6,8±2,4SD  ở  nhóm   RHS  methylprednisolone aceponate. Ở nhóm RHS methylprednisolone, có 22% bệnh nhân thất bại trong đáp ứng điều trị trong khi con số này là 6% ở nhóm LHS Dr Michaels® (Soratinex®). Dựa vào kết quả của nghiên cứu này, có thể thấy dòng sản phẩm  Dr Michaels® (Soratinex®) là một lựa chọn điều trị hiệu quả hơn, với các tác dụng phụ không đáng  kể, khi so sánh với điều trị tại chỗ sử dụng methylprednisolone aceponate (MPA).

 

Từ khóa: vảy nến thể mảng, methylprednisolone aceponate, Dr Michaels® (Soratinex®), nghiên cứu so sánh

 

Vảy nến là  một bệnh lý da  liễu mạn tính đặc trưng bởi các biểu hiện viêm đi kèm với các tình trạng bệnh lý khác như tim mạch, rối loạn chuyển hóa, các bệnh lý viêm ruột, mắt và tâm thần (1, 2, 3). Nó là một bệnh lý tự miễn  qua trung gian tế bào T trên da và khớp, ảnh hưởng tới 1- 3% dân số thế giới. Cơ chế bệnh sinh bao gồm tính nhạy cảm di truyền, các yếu tố môi trường và đáp  ứng  miễn  dịch bẩm sinh (3). Yếu tố tâm lý đóng một vai trò quan  trọng, có thể gây khởi phát hoặc làm nặng thêm bệnh (4, 5). Nhờ vào nỗ lực nghiên cứu không ngừng của các nhà khoa học và ngành công nghiệp dược, các lựa chọn điều trị vảy nến đã gia tăng không ngừng trong  những  năm  qua  (6).  Hiện có rất nhiều lựa chọn điều trị, tuy nhiên, corticosteroid nồng độ cao bôi tại chỗ, đơn độc hoặc phối  hợp với acid salicylic hoặc vitamin D tổng hợp, vẫn được  coi là lựa chọn điều trị tốt nhất cho những ca bệnh mức độ  từ nhẹ đến trung bình (7). Cách tiếp cận này tỏ ra có hiệu  quả trên một tỷ lệ lớn bệnh nhân, tuy nhiên, nó dường như vẫn chưa đủ khả năng trở thành lựa  chọn  kiểm soát  bệnh  lâu  dài,  không  phòng được các đợt miễn dịch nhanh tái phát, trong khi các tác dụng phụ trở thành chống chỉ định  chính  cho  việc  sử dụng liên tục (8). Việc phát triển các liệu pháp điều trị mới là rất cần thiết cho việc đưa ra các điều  trị có hiệu quả cho tổn thương vảy nến (9, 10). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu so sánh tác dụng của dòng sản phẩm Dr Michaels® với Methylprednisolone Aceponate (MPA),  và xem liệu chúng có thể là liệu pháp điều trị thay thế khả thi cho MPA trong điều trị vảy nến thể mảng giai đoạn ổn định hay không.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành trên 30 người Trung Quốc

trưởng thành (13 nam, 17 nữ) với tuổi trung bình là 40.

Tất cả các bệnh nhân đều có vảy nến thể mảng giai đoạn ổn định với mức độ từ nhẹ đến nặng, đã từng được điều trị với các liệu trình khác nhau. Tiêu chuẩn loại trừ là vảy nến mức độ nặng, tổn thương khớp do vảy nến, vảy nến đảo ngược, vảy nến lòng bàn tay, đang sử dụng bất cứ các phương thức điều trị vảy nến nào có thể gây ảnh hưởng hoặc làm nhiễu chu trình của bệnh.

Sau khi có bản chấp thuận tham gia nghiên cứu, bệnh nhân được tư vấn điều trị tổn thương ở cả hai bên cơ thể với hai phương thức khác nhau trong vòng 8 tuần. Họ không được cho biết về thành phần thuốc.

Ở phía bên trái, bệnh nhân được sử dụng dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) (đánh dấu LHS), gồm  có  gel  làm  sạch  –  Cleansing  Gel,  thuốc  mỡ  – Ointment và một loại thuốc dưỡng da – Skin Conditioner. Đặc điểm sản phẩm được trình bày ở bảng I.

Ở phía bên phải, họ được sử dụng bộ sản phẩm (đánh dấu RHS) bao gồm gel làm sạch giả dược, thuốc mỡ methylprednisolone và thuốc dưỡng da giả dược. Bệnh nhân được hướng dẫn sử dụng hai bộ sản phẩm này hai lần một ngày, chú ý tuân thủ cẩn thận với quy trình bôi thuốc.

Đánh giá dựa trên thang điểm PASI (bảng II), vào các thời điểm trước điều trị và sau điều trị 2, 4, 6, 8 tuần.

 

KẾT QUẢ

 

Kết quả đạt được với dòng sản phẩm Dr. Michaels® (Soratinex®) trong điều trị vảy nến thể mảng là tốt hơn khi so sánh với methylprednisolone aceponate (MPA), mặc dù các triệu chứng thuyên giảm nhanh hơn khi sử dụng steroid, chỉ là 8 – 10 ngày khi so sánh với khoảng thời gian là 5 – 6 tuần ở nhóm sử dụng sản phẩm Dr. Michaels® (Soratinex®).

 

Journal of Biological Regulators & Homeostatic  Agents

 

Bảng I. Các đặc tính của sản phẩm thử nghiệm Dr Michaels® (Soratinex®)

(S3) 79

 

 

SẢN PHẨM

 

CÁCH BÔI

 

TÁC DỤNG

 

THÀNH PHẦN HOẠT TÍNH

Gel làm sạch da đầu và

toàn thân Dr Michaels® (Soratinex®) – Scalp & Body Cleansing Gel

    Bôi trước khi bôi  thuốc mỡ

    Da đầu: làm ẩm da đầu và  bôi  một  lượng  nhỏ Gel làm sạch. Gội kỹ và để   khoảng   2-3   phút. Rửa   sạch  bằng   nước ấm.  (Có   thể   bôi   lên vùng  trán  nhưng tránh bôi vào vùng má).

    Toàn   thân:   rửa    sạch thân mình  rồi   bôi  một lượng nhỏ Gel làm sạch vào mảng vảy  nến,   để khỏang 2-3 phút rồi rửa bằng nước ấm.

    Giảm á sừng

 Acid salicylic

 Acid citric

 Acid glycolic

Thuốc mỡ bôi da đầu và

toàn thân Dr Michaels®

(Soratinex®) – Scalp & Body Ointment

    Bôi vào mảng vảy  nến trên da đầu và cơ    thể sau  khi  đã  bôi  và  rửa sạch Gel làm sạch

    Giảm  viêm  và thâm nhiễm

• Paraffinum liquidum

• Paraffinum solidum

• Khoai tây

• Oxit kẽm

• Axit salicylic

• Tinh dầu hạnh nhân

• Dầu Jojoba

• Dầu bơ

• Tinh dầu cà rốt

• Chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ

• Tinh dầu cam

• Dầu mầm lúa mạch

• Dầu hạt mơ

• Tinh dầu hoa oải hương

• Dầu cây đàn hương

• Dầu cây hoắc hương

• Cây phong lữ

• Chiết xuất hương thảo

• Dầu thầu dầu

• Tinh dầu cam chua

• Tinh dầu lá thông

• Tinh dầu hoa cúc La Mã

• Dầu cây Một dược

• Tinh dầu cam đắng

Thuốc dưỡng da Dr

Michaels®

(Soratinex®) – Skin

Conditioner

    Bôi vào mảng vảy nến 2 phút  sau  khi  sử   dụng thuốc  mỡ   (không   rửa thuốc mỡ)

    Tăng  tính   đàn hồi và độ  chun giãn da

 Dầu olive

 Dầu hạt vừng

 Dầu emu

 Dầu oải hương

 Dầu khuynh diệp

 Vitamin E tự nhiên

 

80 (S3) J. HERCOGOVẤ ET AL.

 

Bảng II. Bảng đánh giá PASI

 

 

Điểm

 

0

 

1

 

2

 

3

 

4

 

Dát đỏ

 

0 = Không có

 

1 = Nhẹ

 

2 = Trung bình

 

3 = Nặng

 

4 = Rất nặng

 

Thâm nhiễm

 

0 = Không có

 

1 = Nhẹ

 

2 = Trung bình

 

3 = Nặng

 

4 = Rất nặng

 

Á sừng

 

0 = Không có

 

1 = Nhẹ

 

2 = Trung bình

 

3 = Nặng

 

4 = Rất nặng

 

Điểm

 

0

 

1

 

2 3

 

4 5

 

6

 

Diện tích da

 

0

 

>10

 

10<30  30<50

 

50<70   70<90

 

90<100

 

Trước điều trị, giá trị PASI trung bình ở nhóm sử dụng  sản  phẩm  Dr  Michaels®  là  13,8±4,1S D  và  là

14,2±4,2SD  ở nhóm sử dụng MPA (bảng IIIa, IIIb).

 

Sau 8 tuần điều trị, 62% bệnh  nhân nhóm sử dụng dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) có sự thuyên giảm hoàn toàn trong khi ở nhóm sử dụng MPA, tỷ lệ này chỉ là 45%. Điểm PASI trung bình sau 8 tuần với nhóm LHS Dr Michaels® (Soratinex®) là 2,8±1,6SD và là 6,8±2,4SD ở nhóm RHS methylprednisolone aceponate.  Ở  nhóm  RHS  methylprednisolone, có  22% bệnh nhân thất bại trong đáp ứng điều trị trong khi con số này là 6% ở nhóm LHS Dr Michaels® (Soratinex®).

 

BÀN LUẬN

Corticosteroid bôi tại chỗ được phần đông giới học giả xem là lựa chọn đầu tay trong điều trị tổn thương da do vảy nến.

Có thể tránh các nguy cơ tiềm tàng do corticosteroid gây ra bằng các lựa chọn điều trị thay thế hiện có ít tác dụng phụ hơn. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của liệu pháp điều trị tại chỗ có nguồn gốc thảo dược cho bệnh nhân vảy nến mức độ từ nhẹ đến trung bình khi so sánh với methylprednisolone aceponate. Dòng sản   phẩm  Dr Michaels® (Soratinex®) cho thấy đây là một lựa chọn điều trị thay thế mang tính khả thi, an toàn và hiệu quả trong điều trị và kiểm soát vảy nến thể mảng giai đoạn ổn định.

 

KẾT LUẬN

Dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) là lựa chọn điều trị có hiệu quả hơn và an toàn hơn so với methylprednisolone aceponate (Advantan®). Do đó, có thể xem đây là lựa chọn điều trị thích hợp trong thời gian dài với các bệnh nhân vảy nến mức độ từ nhẹ đến trung bình.

Journal of Biological Regulators & Homeostatic  Agents (S3) 81

 

Bảng IIIa. Kết quả cải thiện vảy nến khi điều trị bằng dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) (LHS) khi so sánh với methylprednisolone aceponate (RHS)

 

 

Kết quả

LHS (Dr Michaels®)

RHS

(MPA)

 

Cải thiện hoàn toàn

 

62%

 

45%

 

Cải thiện 75%

 

17%

 

22%

 

Cải thiện 50%

 

7%

 

2%

 

Cải thiện tối thiểu hoặc Không có cải thiện

 

6%

 

22%

 

Không tuân thủ điều trị và/hoặc dừng điều trị

 

6%

 

5%

 

Bảng IIIb. Kết quả cải thiện điểm PASI ở hai phía cơ thể được điều trị thăm dò

 

 

Kết quả

 

LHS

(Dr Michaels®)

 

RHS

(MPA)

 

Điểm PASI giảm trung bình từ tuần 0 tới tuần 8

 

79%

 

53%

 

LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn công ty Tirsel Pty Ltd (Melbourne, Australia) và công ty Frankl Pharma Global Ltd (2 Parklands Place, Guilford, Surrey, United Kingdom) đã cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nghiên cứu.

 

TÀI LIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Schäkel K, Schön MP, Ghoreschi K. (Pathogenesis of psoriasis). Hautarzt 2016.

2.   Rivas Bejarano JJ, Valdecantos WC. Psoriasis as autoinflammatory  disease.   Dermatol   Clin   2013;

1(3):445-60.

3.    Prignano F, Tripo L, Amato L, et al. Tuscany consensus for the diagnosis, treatment and follow-up of moderate- to-severe psoriasis. G Ital Dermatol Venereol 2015.

4.    Campolmi E,  Zanieri  F,  Santosuosso U,  D’Erme AM, Betti S, Lotti T, Cossidente A. The importance of stressful family events in psoriatic patients: a retrospective study. J Eur Acad Dermatol Venereol

2012; 26(10):1236-9.

5. França K, Chacon A, Ledon J, Savas J, Nouri K.

Pyschodermatology: a  trip  through  history. Anais

Brasileiros de Dermatologia 2013;8(5):842-3.

6. Philipp S, Kokolakis G, Sabat R. [Systemic treatments for psoriasis and psoriatic arthritis]. Hautarzt 2016.

7. Laws PM, Young HS. Topical treatment of psoriasis.

Expert Opin Pharmacother 2010; 11(12):1999-2009.

8. Tempark  T,  Phatarakijnirund  V,  Chatproedprai S, Watcharasindhu  S,  Supornsilchai  V,  Wananukul S.  Exogenous Cushing’s syndrome due  to  topical corticosteroid application: case  report  and  review literature. Endocrine 2010; 38(3):328-34.

9.    Weger W. Current status and new developments in the treatment of psoriasis and psoriatic arthritis with biological agents. Br J Pharmacol 2010; 160(4):810-20.

10.  Tempark  T,  Phatarakijnirund  V,  Chatproedprai S, Watcharasindhu  S,  Supornsilchai  V,  Wananukul S.  Exogenous Cushing’s syndrome due  to  topical corticosteroid application: case  report  and  review literature. Endocrine 2010; 38(3):328-34.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *