JOURNAL OF BIOLOGICAL REGULATORS & HOMEOSTATIC AGENTS Vol. 30, no. 2 (S3), 103-108 (2016)
SCALP PSORIASIS: A PROMISING NATURAL TREATMENT
U. WOLLINA1, J. HERCOGOVẤ2, 3, M. FIORANELLI4, S. GIANFALDONI5, A.A. CHOKOEVA6,7, G. TCHERNEV8, M. TIRANT9, F. NOVOTNY10, M.G. ROCCIA11, G.K. MAXIMOV12, K. FRANÇA13,14 and T. LOTTI15
1Academic Teaching Hospital Dresden-Friedrichstadt, Dresden, Germany; 22nd Medical Faculty, Charles
University, Bulovka Hospital, 3Institute of Clinical and Experimental Medicine, Prague, Czech Republic;
4Department of Nuclear Physics, Sub-nuclear and Radiation, G. Marconi University, Rome, Italy;
5Dermatological Department University of Pisa, Pisa, Italy; 6”Onkoderma”-Policlinic for dermatology and dermatologic surgery, Sofia, Bulgaria; 7Department of Dermatology and Venereology, Medical University of Plovdiv, Medical faculty, Plovdiv, Bulgaria; 8Medical Institute of Ministry of Interior (MVR), Department of Dermatology, Venereology and Dermatologic Surgery, Sofia, Bulgaria; 9Psoriasis & Skin Clinic, Melbourne, Australia; 10PRO SANUM Ltd, Sanatorium of Prof. Novotný, Štěpánská Prague 1,Czech Republic; 11University B.I.S. Group of Institutions, Punjab Technical University, Punjab, India; 12Department “Medicinal Information and Non-interventional studies”, Bulgarian Drug Agency, Sofia, Bulgaria; 13Department of Dermatology
& Cutaneous Surgery, Department of Psychiatry & Behavioral Sciences, Institute for Bioethics & Health Policy, University of Miami, Miller School of Medicine, Miami, FL, USA; 14Centro Studi per la Ricerca Multidisciplinare e Rigenerativa, Università Degli Studi “G. Marconi”, Rome, Italy; 15Chair of Dermatology, University of Rome “G. Marconi”, Rome, Italy
Psoriasis is a lifelong chronic inflammatory disease affecting 2-3% of the worldwide population. Scalp psoriasis is a particular form of psoriasis characterized by lesions on the scalp, which may occur isolated or in association wih other skin lesions. The aim of this study was to investigate the efficacy and safeness of an innovative treatment of scalp psoriasis, which is based on the topical application of natural products. Fifty adult subjects with scalp psoriasis (23 females, 27 males) from different European dermatological centres were included in the study. Forty-six patients with severely infiltrated psoriatic lesions were invited to use the products of Dr Michaels® (Soratinex®), according to a three-phase application, twice a day (morning and evening). The other 4 patients followed a different regimen: after a shampoo in the evening, they applied the conditioner in the night and washed it in the morning with the cleansing gel. The application time of Dr Michaels® (Soratinex®) products was 8 weeks. The treatment was evaluated at 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 weeks. The evaluation was based on the Psoriasis Scalp Severity Index (PSSI) and on a photographic analysis at each of the medical evaluation points. At the end of the study, all patients showed an outstanding improvement. Five patients referred a transient pruritus, which regressed spontaneously without discontinuing the application. No other side effects have been described. We observe that Dr Michaels® (Soratinex®) natural product family can be considered as a valid therapeutic tool for scalp psoriasis when considering the exclusion
criteria. The tested products provided an outstanding improvement of lesions in all the patients, without side effects.
Mailing address: Professor Torello Lotti, Department of Dermatology, University of Rome “G. Marconi”, Rome, Italy
e-mail: [email protected] 103(S3)
0393-974X (2016)
Copyright © by BIOLIFE, s.a.s. This publication and/or article is for individual use only and may not be further reproduced without written permission from the copyright holder.
Unauthorized reproduction may result in financial and other penalties DISCLOSURE: ALL AUTHORS REPORT NO CONFLICTS OF INTEREST RELEVANT TO THIS ARTICLE.
JOURNAL OF BIOLOGICAL REGULATORS & HOMEOSTATIC AGENTS Vol. 30, no. 2 (S3), 103-108 (2016)
VẢY NẾN DA ĐẦU: MỘT LIỆU PHÁP TỰ NHIÊN ĐẦY HỨA HẸN
U.WOLLINA1,J. HERCOGOVẤ2, 3, M. FIORANELLI4, S. GIANFALDONI5,A.A.CHOKOEVA6, 7, G.TCHERNEV8, M.TIRANT9, F.NOVOTNY10, M.G. ROCCIA11,
G.K. MAXIMOV12, K. FRANÇA13, 14 và T.LOTTI15
1Khoa Da liễu và Dị ứng miễn dịch học, Bệnh viện Đại học Dresden-Friedrichstadt, Dresden, Đức; 2 Khoa Y, ĐH Charles, Bệnh viện Bulovka, 3Viện Y học thực hành và lâm sàng, Prague, Cộng hòa Séc; 4Khoa Y học hạt nhân, phóng xạ và cận hạt nhân, ĐH G. Marconi, Rome, Ý; 5Khoa Da liễu, ĐH Pisa, Pisa, Ý ; 6 Phòng đa phẫu và tiểu phẫu về da liễu Sofia, Bulgaria ; 7 Khoa Da liễu, ĐH Y Plovdiv, Khoa Y, Plovdiv, Bulgaria ;8 Viện Y học Bộ Nội vụ, Khoa Da liễu và
Tiểu phẫu da liễu, Sofia, Bulgaria ;9 Viện Da và Vảy nến, Melbourne, Úc ; 10 Công ty PRO SANUM LTD., lãnh đạo là GS Novotny, Prague I, Cộng hòa Séc ; 11 ĐH B.I.S. Nhóm viện nghiên cứu trực thuộc ĐH Công nghệ Punjab, Punjab, Ấn Độ ; 12 Khoa Nghiên cứu thông tin y học và nghiên cứu không can thiệp, Cục quản lí dược Bulgaria ; 13Khoa Da liễu và phẫu thuật dưới da, Khoa Tâm lí và Hành vi học, Viện Chính sách và đạo đức y học, ĐH Miami, ĐH Y Miller, Florida, Mỹ ;14 Trung tâm nghiên cứu đa chức năng, ĐH Degli G. Marconi, Rome, Ý ; 15 Trưởng khoa Da liễu, ĐH Rome G. Marconi, Rome, Ý.
Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính suốt đời ảnh hưởng đến 2-3% dân số trên toàn thế giới. Vảy nến da đầu là thể vảy nến đặc biệt được đặc trưng bởi các tổn thương trên da đầu, có thể chỉ khu trú ở da đầu hoặc có liên quan với các tổn thương da ở những vị trí khác. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả và tính an toàn của một phương pháp mới trong điểu trị vảy nến da đầu, điều trị tại chỗ bằng các sản phẩm tự nhiên. Năm mươi bệnh nhân (người lớn) vảy nến da đầu (23 nữ, 27 nam) từ các trung tâm da liễu khác nhau ở châu Âu được đưa vào nghiên cứu này. Bốn mươi sáu bệnh nhân có các tổn thương vảy nến thâm nhiễm mức độ nặng được sử dụng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®), bôi theo 3 giai đoạn, hai lần trong ngày (sáng và tối). 4 bệnh nhân còn lại được điều trị theo phác đồ khác: buổi tối sau khi gội đầu, họ bôi dầu xả Conditioner vào buổi đêm và gội với gel làm sạch Cleansing Gel vào sáng hôm sau. Thời gian bôi sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) là 8 tuần. Đánh giá điều trị vào các tuần 0, 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, và 8. Đánh giá điều trị dựa vào chỉ số mức độ nặng của vảy nến da đầu – Psoriasis Scalp Severity Index (PSSI) và vào phân tích ảnh chụp tại từng thời điểm đánh giá. Kết thúc nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân có sự cải thiện rất tốt. Năm bệnh nhân có triệu chứng ngứa thoáng qua, tự giảm đi mà không cần dừng điều trị. Không có tác dụng phụ nào khác được mô tả. Chúng tôi quan sát thấy rằng dòng sản phẩm từ tự nhiên Dr Michaels® (Soratinex®) có thể được xem như công cụ trị liệu có giá trị trong điều trị vảy nến da đầu khi đã xem xét các tiêu chuẩn loại trừ. Các sản phẩm được thử nghiệm đem lại những cải thiện vượt bậc của các tổn thương trong tất cả các
bệnh nhân, không có tác dụng phụ được ghi nhận.
Vảy nến (từ tiếng Hy Lạp “psora“ = có vẩy) là bệnh lý viêm mạn tính qua trung gian tế bào, chủ yếu ảnh hưởng đến da và các khớp. Bệnh khá phổ biến, ảnh hưởng tới 1-3% dân số trên thế giới (1, 2).
Khoảng 50-100% bệnh nhân có biểu hiện bệnh ở da đầu, với các tổn thương khu trú ở da đầu hoặc kèm theo các tổn thương phổ biến hơn ở những vùng da khác (3, 4, 5).
Từ khóa: vảy nến da đầu, các phương pháp điều trị tại chỗ, các sản phẩm từ tự nhiên, hiệu quả, tính an toàn
Địa chỉ hòm thư:
Giáo sư Torello Lotti, Khoa Da liễu,
Đại học Rome “G. Marconi”, Rome, Italy
e-mail: [email protected] 103(S3)
0393-974X (2016) Bản quyền của © BIOLIFE, s.a.s.
Ấn bản hay bài báo này chỉ sử dụng với mục đích cá nhân và không thể được
sao chép mà không có sự chấp thuận bằng văn bản từ đơn vị giữ bản quyền, có thể phải nộp phạt tài chính. TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM: TẤT CẢ CÁC TÁC GIẢ ĐỀU KHÔNG CÓ XUNG ĐỘT VỀ LỢI ÍCH NÀO TRONG BÀI BÁO NÀY
104 (S3) U. WOLLINA ET AL.
Đặc điểm lâm sàng của vảy nến da đầu rất đa dạng (2, 4). Trong phần lớn các trường hợp, chúng tôi có thể quan sát thấy các tổn thương vảy nến dạng ban đỏ điển hình, tại chân tóc, vùng chẩm hoặc vùng sau tai (2). Các tổn thương này có thể đa dạng về kích thước, số lượng, trong một số trường hợp chúng lan tỏa ảnh h ư ở n g toàn bộ vùng da đầu (2, 6). Một số bệnh nhân chỉ biểu hiện tổn thương vẩy (tróc da dạng vẩy) hoặc các tổn thương dạng ban đỏ (6).
Mặc dù hiện nay có một số thuốc bôi điều trị vảy nến, corticosteroids, có hoặc không các dẫn xuất vitamin D, là các thuốc được lựa chọn đầu tiên (6).
Mục đích của nghiện cứu này là đánh giá khả năng điều trị vảy nến bằng các sản phẩn từ thảo dược tự nhiên Dr Michaels® (Soratinex®).
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được tiến hành trên cơ mẫu 50 bệnh nhân người lớn (23 nữ, 27 nam) từ các trung tâm da liễu khác nhau ở châu Âu.
Các bệnh nhân ở độ tuổi từ 18 đến 64 (tuổi trung bình:
56 tuổi) và tổn thương vảy nến chỉ ở da đầu. Tiêu chuẩn lựa chọn: chấp thuận trên cơ sở được thông tin (informed consent), tuổi > 18, vảy nến da đầu, bệnh nhân hợp tác. Tiêu chuẩn loại trừ: vảy nến ở các vùng da khác, viêm khớp vảy nến, sử dụng các thuốc điều trị toàn thân 3 tháng trước đó, đang sử dụng các thuốc bôi hoặc từ 2 tuần trước đó, có phản ứng dị ứng với các thành phần trong sản phẩm thử nghiệm.
Các bệnh nhân có tổn thương vảy nến thâm nhiễm mức độ nặng (46 bệnh nhân) được sử dụng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®), bôi theo 3 pha (giai đoạn), hai lần mỗi ngày (sáng và chiều). Bốn bệnh nhân còn lại theo phác đồ điều trị khác: sau khi gội đầu vào buổi tối, họ bôi dầu xả Conditioner vào đêm và gội sạch vào sáng hôm sau bằng gel làm sạch Cleansing Gel (bảng f).
Thời gian sử dụng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) là 8 tuần. Điều trị được đánh giá vào các tuần 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, và 8. Đánh giá điều trị dựa vào chỉ số mức độ nặng của vẩy nên da đầu – Psoriasis Scalp Severity Index (PSSI) và vào phân tích
ảnh chụp ở từng thời điểm đánh giá (bảng II).
Vảy nến da đầu nên được phân độ theo Hội nghị đồng thuận châu Âu (2)
Mức độ |
Vùng |
Được biểu hiện qua một hoặc nhiều hơn các biều hiện: |
Ví dụ |
Nhẹ |
Ảnh hưởng <50% vùng da đầu |
Ban đỏ nhẹ Bong vẩy nhẹ Độ dày tối thiểu (khó có thể phát hiện hoặc không thâm nhiễm) Ngứa mức độ nhẹ |
|
Vừa (trung bình) |
Ảnh hưởng <50% vùng da đầu |
Ban đỏ vừa (trung bình) Bong vẩy trung bình Độ dày trung bình (một số thâm nhiễm) Ngứa mức độ nhẹ đến vừa (trung bình) |
|
Nặng |
Ảnh hưởng >50% vùng da đầu |
Ban đỏ nặng Bong vẩy nặng Rất dày (thâm nhiễm lan tỏa rộng) Ngứa mức độ trung bình tới nặng Bằng chứng của rụng tóc để lại sẹo) Các tổn thương không giới hạn ở da đầu (chân tóc, hoặc trán) |
Journal of Biological Regulators & Homeostatic Agents (S3) 105
Chỉ số mức độ nặng của vẩy nến da đầu đánh giá:
Phạm vi bị ảnh hưởng của vảy nến
Mức độ nặng của ban đỏ
Sự thâm nhiễm
Bong da đầu
Phạm vi ảnh hưởng và mức độ nặng của vảy nến trong chỉ số PSSI được chấm điểm theo thang từ 0 đến 72 (trong đó: 0 = không vẩy nến, điểm càng cao cho thấy bệnh càng ở mức độ nặng) (2).
KẾT QUẢ:
Nghiên cứu được tiến hành trên 50 bệnh nhân (27 nam, 23 nữ), với độ tuổi trung bình là 56. Vảy nến da đầu mức dộ từ nhẹ, trung bình đến nặng, không có tổn thương ở các vùng da khác.
Sau 8 tuần sử dụng dòng sản phẩm thảo dược Dr Michaels® (Soratinex®), tất cả các bệnh nhân đều cải thiện cực kỳ tốt như được minh họa ở hình 1-4.
Trong quá trình nghiên cứu, 5 bệnh nhân thông báo triệu chứng ngứa thoáng qua, tự thuyên giảm mà không cần ngừng bôi thuốc.
Không có tác dụng phụ nào khác được mô tả. Năm bệnh nhân bị rụng tóc ở vùng da bị ảnh hưởng vảy nến, cho thấy tóc mọc trở lại đáng kể sau điều trị (Hình 3a và 3b).
KẾT LUẬN
Vảy nến da đầu là một bệnh da phổ biến, ảnh hướng tới hơn 50% bệnh nhân vảy nến (1). Đến nay, có rất nhiều phương pháp điều trị tại chỗ và toàn thân có thể áp dụng. Các khuyến cáo hiện nay khuyên chỉ sử dụng các liệu pháp điều trị toàn thân (ví dụ quang trị liệu, cyclosporine, acitretin. methotrexate, retinoid, liệu pháp sinh học, apremilast) cho những bệnh nhân giai đoạn bệnh nặng và kháng trị, không đạt được kết quả hài lòng về mặt thẩm mỹ với điều trị. Trong các phương pháp điều trị tại chỗ, steroid được xem xét là lựa chọn đầu tay (6, 7).
Corticosteroids (CSs) hoạt động như tác nhân kháng viêm và ức chế miễn dịch (3). CSs có thế được sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp với các dẫn xuất vitamin D3, thu được kết quả lâm sàng tốt hơn (8).
Bảng I. Thành phần và cách thức sử dụng (bôi) các sản phẩm thử nghiệm
Gel làm sạch da đầu – Cleansing Gel |
Thành phần: axit salicylic, citric & glycolic axit Cách dùng: Làm ẩm da đầu và bôi lượng nhỏ gel làm sạch. Mát xa cẩn thận và để trong 2- 3 phút. Gội sạch với nước ấm. (Có thể bôi vào vùng trán nhưng tránh vùng má) |
Thuốc mỡ da đầu – Scalp & Body Ointment |
Thành phần: Paraffinum liquidum, Paraffinum soliduni, solanum tuberosum, Kẽm oxit, Salicylic acid, tinh dầu hạnh nhân, dầu jojoba, dầu bơ, tinh dầu cà rốt, chiết xuất hoa cúc vạn thọ, tinh dầu cam, dầu mầm lúa mạch, dầu hạt mơ, tinh dầu hoa oải hương, dầu gỗ đàn hương, dầu hoắc hương, dầu phong lữ, chiết xuất hương thảo, dầu thầu dầu, tinh dầu cam chua, tinh dầu hoa cúc La Mã, dầu cây một dược, tinh dầu cam đắng, dầu hoa cam.
Cách sử dụng: Chỉ bôi vào vùng da đầu có các mảng thâm nhiễm vảy nến nặng sau khi bôi và gội sạch bằng gel làm sạch da đầu. |
Dưỡng ẩm da – Skin Conditioner |
Thành phần: Dầu Olive, dầu hạt vừng, dầu emu, dầu oải hương, dầu khuynh diệp, vitamin E tự nhiên. Cách sử dụng: Bôi lên mảng vảy nến 2 phút sau khi dùng thuốc mỡ (không rửa thuốc mỡ). Cách sử dụng không có thuốc mỡ: Dưỡng ẩm da Skin Conditioner được bội vào da đầu vào ban đêm và gội sạch vào sáng hôm sau với gel làm sạch. Dưỡng ẩm da Skin Conditioner được bôi lại vào ban đêm, không gội đầu, gội sạch lại với gel làm sạch da đầu vào buổi sáng. |
106 (S3) U. WOLLINA ET AL.
Bảng II: Đánh giá PSSI
Xấu hơn |
Điểm PSSI cao hơn mức nền |
Không cải thiện |
PSSI giảm 0-25% |
Cải thiện mức trung bình |
PSSI giảm 26-50% |
Cải thiện tốt |
PSSI giảm 51-75% |
Cải thiện rất tốt |
PSSI giảm 76-100% |
Hình 1. a): Bệnh nhân nam 42 tuổi, vảy nến da đầu trước điều trị. b): Bệnh nhân đó sau 6 tuần điều trị sử dụng sản phẩm
Dr Michaels® (Soratinex®)
Hình 2. a): Bệnh nhân nữ 37 tuổi, vảy nến da đầu ở vùng đỉnh đầu. b): Bệnh nhân đó sau 6 tuần điều trị bằng các sản phẩm
Dr Michaels® (Soratinex®) thử nghiệm
Journal of Biological Regulators & Homeostatic Agents (S3) 107
Hình 2. a): Bệnh nhân nữ 37 tuổi, vảy nến da đầu ở vùng đỉnh đầu b): Bệnh nhân đó sau 6 tuần điểu trị bằng các sản phẩm
Dr Michaels® (Soratinex®) thử nghiệm
Hình 4. a): Bệnh nhân nam 65 tuổi, vảy nến da đầu ở vùng đỉnh đầu; b): Bệnh nhân đó sau 8 tuần điểu trị bằng các sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) thử nghiệm
Steroid khá an toàn nếu sử dụng trong vòng vài tuần, và với điều kiện này, nó cũng có thể được sử dụng cho trẻ em (8). Tuy nhiên, không may thay, thời gian điều trị cần giới hạn (trong không quá 2-4 tháng) để tránh hấp thụ qua da và tác dụng phụ tại chỗ như teo thượng bì da, vết rạn da, giãn mao mạch, rậm lông, và hiếm hơn phát ban dạng mụn (8). Phản ứng quá mẫn với corticosteroid cũng đã được mô tả (8).
Theo các kết quả thu được, có thể thấy dòng sản phẩm từ tự nhiên Dr Michaels® (Soratinex®) có thể được xem như công cụ trị liệu
có giá trị trong điều trị vảy nến da đầu khi đã xem xét các tiêu chuẩn loại trừ. Các sản phẩm thử nghiệm đem đến cải thiện vượt trội trong tất cả bệnh nhân, không có tác dụng phụ và trong một số trường hợp tóc mọc trở lại đáng kể sau điều trị.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi rất biết ơn Tirsel Pty Ltd (Melbourne, Australia) và Frankl Pharma Global Ltd (2 Parklands Place, Guilford, Surrey, Vương quốc Anh) đã cung cấp các sản phẩm cho nghiên cứu.
108 (S3) U. WOLLINA ET AL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Naldi L. Epidemiology of psoriasis. Curr Drug
Targets Inflamm Allergy 2004; 3(2):121-8.
2. Ortonne J, Chimenti S, Luger T, Puig L, Reid F, and Trueb R. Scalp psoriasis: European consensus on grading and treatment algorithm. J Eur Acad Dermatol Venereol 2009; 23:1435-44.
3. Lotti T, Hercogova J, Prignano F. The concept of psoriatic disease: can cutaneous psoriasis any longer be separated by the systemic comorbidities? Dermatol Ther 2010; 23(2):119-22.
4. Lotti T [Successful combination treatment for psoriasis with phototherapy and low-dose cytokines: A spontaneous, retrospective observational clinical
study]. Hautarzt 2015; 66(11):849-54.
5. Scarpa R, Altomare G, Marchesoni A, et al.
Psoriatic disease: concepts and implications. J Eur
Acad Dermatol Venereol 2010; 24(6):627-30.
6. Schlager JG, Rosumeck S, Werner RN, et al. Topical treatments for scalp psoriasis. Cochrane Database Syst Rev 2016; 2:CD009687.
7. Tyring S, Bagel J, Lynde C, et al. Patient- reported outcomes in moderate-to- severe plaque psoriasis with scalp involvement: results from a randomized, double-blind, placebo-controlled study of etanercept. J Eur Acad Dermatol Venereol
2013; 27:125-8.
8. Jemec GBE, Ganslandt C, Ortonne JP, et al.
A new scalp formulation of calcipotriene plus betamethasone compared with its active ingredients and the vehicle in the treatment of scalp psoriasis: a randomized double blind, controlled trial. J Am Acad Dermatol 2008; 59:455-63.