CÔNG BỐ SỐ 17

AN INNOVATIVE, PROMISING TOPICAL TREATMENT FOR PSORIASIS: A ROMANIAN CLINICAL  STUDY

S. GIANFALDONI1, J. HERCOGOVẤ2,3, M. FIORANELLI4, A.A. CHOKOEVA5,6, G.

TCHERNEV7, U.WOLLINA8, M. TIRANT9, F. NOVOTNY10, M.G. ROCCIA11, G.K. MAXIMOV12, K. FRANÇA13,14 and T. LOTTI15

1Dermatological Department University of Pisa, Pisa, Italy; 22nd Medical Faculty, Charles University, Bulovka Hospital, 3Institute of Clinical and Experimental Medicine, Prague, Czech Republic; 4Department of Nuclear Physics, Sub-nuclear and Radiation, G. Marconi University, Rome, Italy; 5”Onkoderma”-Policlinic for dermatology and dermatologic surgery, Sofia, Bulgaria; 6Department of Dermatology and Venereology, Medical University of Plovdiv, Medical faculty, Plovdiv, Bulgaria; 7Medical Institute of Ministry of Interior (MVR), Department of Dermatology, Venereology and Dermatologic Surgery, Sofia, Bulgaria; 8Department

of Dermatology and Allergology, Academic Teaching Hospital Dresden-Friedrichstadt, Dresden, Germany;

9Psoriasis & Skin Clinic, Melbourne, Australia; 10PRO SANUM Ltd, Sanatorium of Prof. Novotný, Štěpánská Prague 1,Czech Republic; 11University B.I.S. Group of Institutions, Punjab Technical University, Punjab, India; 12Department “Medicinal Information and Non-interventional studies”, Bulgarian Drug Agency, Sofia, Bulgaria; 13Department of Dermatology & Cutaneous Surgery, Department of Psychiatry & Behavioral Sciences, Institute for Bioethics & Health Policy, University of Miami, Miller School of Medicine, Miami, FL, USA; 14Centro Studi per la Ricerca Multidisciplinare e Rigenerativa, Università Degli Studi “G. Marconi”, Rome, Italy; 15Chair of Dermatology, University of Rome “ G. Marconi” Rome, Italy

Psoriasis is a chronic inflammatory disease with negative impacts  both physically and psychologically. It is a common disorder affecting 2-3% of the total world population,  in some cases causing changes to the nail and joints as well as skin lesions. The cutaneous manifestations of psoriasis can vary in morphology and severity and therapy should be tailored accordingly. Even if today many therapeutic options are available for psoriasis treatment, none of them provide excellent clinical results without the risk of side effects. The authors investigate the efficacy of Dr. Michaels®  (Soratinex®) natural products in the topical treatments of a group of psoriatic patients. Sixty-two patients (34 male/28 female) from Romania,  aged 18-70 years (mean age: 52 years), affected by a mild to severe form of chronic plaque  psoriasis were included  in this study. Each patient  has been treated with a triphasic application of Dr. Michaels®  (Soratinex®) natural products, twice a day for six weeks. The products were applied on skin and scalp lesions, but  not on the face, genital and flexures. The evaluation  of the tested  products was based  on the PASI of each patient at time 0, 1, 2, 3, 4, 5, and 6 weeks. The tested products were ineffective in five of 57 patients. Eleven  patients  had  a moderate improvement (PASI decrease  26-50%);  11 patients  had  a good improvement (PASI decrease 51-75%) and 30 patients an outstanding one (PASI decrease 76-100%). Twenty-three% of patients developed  folliculitis that  regressed upon  discontinuation of the application.  Five patients  developed  pruritus, which regressed spontaneously.  The cosmetic effect was evaluated  as indifferent by 44% of patients,  as good by

40 % of patients  and as excellent by 16% of patients.  Ninety-five% of patients  stated that they would continue to use the tested products, because it was effective and with poor side effects since the products were natural. In our experimental study, the topical application of Dr. Michaels®  (Soratinex®) natural products proved to be an effective

natural therapeutic option for psoriasis treatment.

 

Mailing address: Professor Torello Lotti, Department of Dermatology, University of Rome “G. Marconi”, Rome, Italy

e-mail: [email protected] 109(S3)

0393-974X (2016)

Copyright © by BIOLIFE, s.a.s. This publication and/or article is for individual use only and may not be further reproduced without written permission from the copyright holder. Unauthorized reproduction may result in financial and other penalties DISCLOSURE: ALL AUTHORS REPORT NO CONFLICTS OF INTEREST RELEVANT TO THIS ARTICLE.

 

MỘT HƯỚNG ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ MANG TÍNH CÁCH MẠNG, ĐẦY HỨA HẸN CHO BỆNH VẢY NẾN: MỘT NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG CỦA ROMANI

 

S. GIANFALDONI1, J. HERCOGOVẤ2,3, M. FIORANELLI4,A.A. CHOKOEVA5,6, G.

TCHERNEV7, U.WOLLINA8, M.TIRANT9,F. NOVOTNY10, M.G. ROCCIA11, G.K. MAXIMOV12, K. FRANÇA13,14 và T.LOTTI15

1Khoa Da liễu, ĐH Pisa, Pisa, Ý ; 2 Khoa Y, ĐH Charles, Bệnh viện Bulovka, 3Viện Y học thực hành và lâm sàng, Prague, Cộng hòa Séc;4 Khoa Y học hạt nhân, phóng xạ và cận hạt nhân, ĐH G. Marconi, Rome, Ý;5 Phòng đa phẫu và tiểu  phẫu về da liễu Sofia, Bulgaria ;6 Khoa Da liễu, ĐH Y Plovdiv, Khoa Y, Plovdiv, Bulgaria ;7Viện Y học Bộ Nội vụ, Khoa Da liễu và Tiểu  phẫu da liễu, Sofia, Bulgaria; 8Khoa Da liễu và Dị ứng   miễn dịch học, Bệnh viện Đại học Dresden-Friedrichstadt, Dresden, Đức;9 Viện Da và Vảy nến, Melbourne, Úc ; 10 Công ty PRO SANUM LTD., lãnh đạo là GS  Novotny, Prague I, Cộng hòa Séc ; 11 ĐH B.I.S. Nhóm viện nghiên cứu trực thuộc ĐH Công nghệ Punjab, Punjab, ẤnĐộ ; 12 Khoa Nghiên cứu thông tin y học và nghiên cứu không can thiệp, Cục quản lí dược Bulgaria ;13 Khoa

Da liễu vàphẫu thuật dưới da, Khoa Tâm lí và Hành vi học, Viện Chính sách và đạo đức y học, ĐH Miami, ĐH Y Miller, Florida,  Mỹ ;14 Trung tâm nghiên cứu đa chức năng, ĐH Degli G. Marconi, Rome,  Ý ;15 Trưởng khoa Da liễu, ĐH Rome G. Marconi,  Rome, Ý.

 

Bệnh vảy nến là một bệnh viêm mạn tính với những ảnh hưởng tiêu cực tới cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân. Đây là một rối loạn thường  gặp với 2-3% dân số trên toàn thế giới, một số trường hợp gây ra những  biến chứng ở móng tay và các khớp cũng như các tổn thương  trên da. Các biểu hiện tại da của bệnh vảy nến có thể khác nhau về hình thái và mức độ và việc điều trị nên được thay đổi cho phù hợp. Mặc dù ngày nay rất nhiều lựa chọn điều trị có sẵn cho bệnh vảy nến nhưng  không biện pháp  nào cho kết quả trên lâm sàng rất tốt mà không có nguy cơ của tác dụng phụ. Các tác giả đã nghiên cứu về tính hiệu quả của các sản phẩm tự nhiên Dr Michaels® (Soratinex®) trong điều trị tại chỗ ở một nhóm bệnh nhân bị vảy nến. Sáu mươi hai bệnh nhân (34 nam/ 28 nữ) đến từ Romani, độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi (trung bình:  52 tuổi) bị bệnh vảy nến thể mảng mạn tính mức độ nhẹ đến nặng đã được đưa vào nghiên cứu này. Mỗi bệnh nhân  được điều trị bằng  một liệu trình ba bước các sản phẩm  tự nhiên Dr Michaels® (Soratinex®), hai lần mỗi ngày trong vòng 6 tuần. Các sản phẩm này được bôi lên da và vùng da dầu bị tổn thương vảy nến, không bôi lên da mặt, da vùng sinh dục và các nếp gấp. Đánh giá các sản phẩm thử nghiệm dựa trên điểm PASI của mỗi bệnh nhân  tại thời điểm tuần  thứ 0, 1, 2, 3, 4, 5 và 6. Các sản phẩm thử nghiệm không có hiệu quả với  5/57 bệnh nhân. Mười một người có cải thiện mức độ vừa (điểm PASI giảm 26-50%), 11 bệnh nhân có cải thiện tốt   (điểm PASI giảm 51-75%)  và 30 bệnh  nhân  có cải thiện vượt bậc (điểm PASI giảm 76-100%). 23%  tổng số bệnh  nhân xuất hiện viêm nang lông nhưng đã hết sau khi ngưng điều trị. Năm bệnh nhân xuất hiện ngứa và triệu chứng   dần tự biến mất. Các hiệu ứng của sản phẩm  được đánh  giá là không có khác biệt bởi 44% bệnh nhân,  là tốt bởi 40% bệnh nhân  và rất tuyệt  vời bởi 16%  số bệnh  nhân.  95%  số bệnh  nhân  nói rằng họ sẽ tiếp  tục  sử dụng  sản  phẩm  thử   nghiệm  này  bởi vì nó có hiệu  quả  và ít tác  dụng  phụ  do đây  là các sản  phẩm  tự  nhiên. Trong nghiên cứu thực  nghiệm của chúng  tôi, ứng dụng  tại chỗ của các sản phẩm  từ thiên  nhiên Dr Michaels® (Soratinex®) đã chứng  minh đây là một lựa chọn điều trị tự nhiên có hiệu quả cho bệnh vảy nến.

 

Từ khóa: bệnh vảy nến, điều trị tại chỗ, sản phẩm thiên nhiên

 

Địa chỉ hòm thư: Giáo sư Torello Lotti, Khoa Da liễu, Đại học Rome “G. Marconi”,

Rome, Italy

e-mail: [email protected] 109(S3)

0393-974X (2016) Bản quyền của © BIOLIFE, s.a.s.

Ấn bản hay bài báo này chỉ sử dụng với mục đích cá nhân và không thể được

sao chép mà không có sự chấp thuận bằng văn bản từ đơn vị giữ bản quyền, có thể phải nộp phạt tài chính.

TUYÊN BỐ MIỄN  TRỪ TRÁCH NHIỆM: TẤT CẢ CÁC TÁC GIẢ ĐỀU KHÔNG CÓ XUNG ĐỘT VỀ LỢI ÍCH NÀO TRONG BÀI BÁO NÀY

 

Bệnh vảy nến là một bệnh viêm tự miễn mạn tính, dễ tái phát, ảnh hưởng chủ yếu đến da và khớp (1). Yếu tố di truyền cũng như các yếu tố kích thích đóng một vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh (1). Biểu hiện lâm sàng của bệnh vảy nến rất đa dạng, nhưng thường gặp nhất là vảy nến thể mảng, đặc trưng bởi các tổn thương dạng ban hồng, nổi sần hình tròn hoặc hình bầu dục, bao  phủ  bởi  lớp  vẩy  màu  trắng  bạc  (2).  Mặc dù  các  tổn  thương có thể khu trú ở bất kì vùng nào trên bề mặt da, các vị trí thường thấy là khuỷu tay, đầu gối, da đầu và vùng thắt lưng – cùng và đối xứng hai bên (2).

 

Tuy hiện nay có sẵn nhiều lựa chọn điều trị tại chỗ và toàn thân (Bảng I) nhưng không có biện pháp nào cho kết quả lâm sàng tốt mà không kèm theo các tác dụng phụ (2, 3).

Mục tiêu nghiên cứu

Chúng tôi nghiên cứu tính hiệu quả của các sản phẩm tự nhiên Dr Michaels® (Soratinex®) trong điều trị bệnh vảy nến.

 

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tính hiệu quả của các sản phẩm thử nghiệm trên 62 bệnh nhân (34 nam/ 28 nữ), đến từ Romani. Các bệnh nhân, có độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi (trung bình là 52 tuổi), bị ảnh hưởng bởi bệnh vảy nến thể mảng mức độ từ nhẹ đến nặng.

Bảng I. Lựa chọn điều trị cho bệnh vảy nến.

Tiêu chuẩn tiếp nhận: trên 18 tuổi, bệnh vảy nến mức độ từ nhẹ đến nặng chưa có biến chứng, hiện tại không áp dụng liệu trình điều trị vảy nến khác, ký cam kết đồng ý tham gia.

 

Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh vảy nến thể mụn mủ hoặc vảy nến thể đỏ da toàn thân, đã điều trị vảy nến toàn thân trong vòng 3 tháng qua hoặc điều trị tại chỗ trong vòng 2 tuần qua, được biết quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của các sản phẩm, việc tuân thủ điều trị thấp.

 

Mỗi bệnh nhân sẽ được điều trị bằng một liệu trình ba bước với các sản phẩm thảo dược thiên nhiên Dr Michaels® (Soratinex®) (Bảng II), hai lần mỗi ngày trong vòng 6 tuần. Cụ thể, sau khi sử dụng Gel làm sạch – Cleansing Gel, bệnh nhân phải bôi một loại thuốc mỡ – Ointment và kế tiếp là một loại dầu dưỡng da – Skin Conditioner. Các sản phẩm này đều được bôi lên da và các vùng da đầu bị tổn thương, không bôi lên da mặt, da vùng sinh dục và các nếp gấp.

 

Đánh giá các sản phẩm thử nghiệm dựa trên điểm

PASI của mỗi bệnh nhân tại các thời điểm tuần thứ 0, 1,

2, 3, 4, 5 và 6 (Bảng III).

Việc ghi chép lại các tác dụng phụ sẽ bắt đầu từ tuần thứ 3. Khả năng dung nạp các sản phẩm thử nghiệm này được đánh giá vào cuối đợt nghiên cứu, dựa trên các nhận xét của bệnh nhân.

 

KẾT QUẢ

Nghiên cứu đã hoàn tất với 57 bệnh nhân, 4 bệnh nhân bị loại do thiếu tuân thủ điều trị, 1 bệnh nhân thiếu cam kết đồng ý tham gia. Hình 1 và 2 minh họa trước và sau điều trị với các sản phẩm Dr Michaels®.

 

 

ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ: corticosteroid, các dẫn xuất của vitamin D, axit salicylic, các axit gốc α-OH, thuốc mỡ anthralin, kem làm mềm da, bột hắc ín, các retinoid, các thuốc ức chế miễn dịch.

 

ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN: corticosteroid, các retinoid, cyclosporine A, methotrexate, cytokine liều thấp, các loại thuốc sắt.

 

LIỆU PHÁP ÁNH SÁNG: UVA, PUVA, tắm PUVA, UVB dải hẹp, phương pháp Excimer Laser/Light (sử dụng tia laser/ánh sáng để cắt gọt)

 

LIỆU PHÁP SINH HỌC: infliximab, adalimumab, etanercept, tofacintinib, ustekinumab, secukinumab, izekizumab, brodalumab

 

CÁC LIỆU PHÁP KẾT HỢP

 

Journal of Biological Regulators & Homeostatic  Agents (S3) 111

 

Bảng II.Thành phần của các sản phẩm Dr. Michaels® (Soratinex®).

 

Gel làm sạch da đầu và toàn thân –

Dr Michaels® (Soratinex®) – Scalp

& Body Cleansing Gel

Thành phần: axit salicylic, axit citric và axit glycolic.

Thuốc mỡ bôi da đầu và toàn thân –

Dr Michaels® (Soratinex®) – Scalp

& Body Ointment

Thành phần:

Paraffinum liquidum, Paraffinum solidum, Khoai tây, oxit kẽm (C.I. 77947), axit salicylic, Tinh   dầu hạnh nhân, Dầu Jojoba, Dầu bơ, Tinh dầu cà rốt,

Chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ,  Tinh dầu cam, Dầu mầm lúa mạch, Dầu hạt mơ, Tinh dầu hoa oải hương, Dầu cây đàn hương, Dầu cây hoắc hương, Cây phong lữ, Chiết xuất hoa hương thảo, Dầu  thầu dầu, Tinh dầu cam chua.

Dầu dưỡng da –

Dr Michaels® (Soratinex®) – Skin

Conditioner

Thành phần: tinh dầu ô liu, tinh dầu hạt vừng, tinh dầu đà điểu, tinh dầu hoa

oải hương, tinh dầu khuynh diệp (bạch đàn), vitamin E tự nhiên.

 

Bảng III. Đánh giá sự cải thiện.

 

 

Xấu đi

 

Điểm PASI cao hơn giới hạn

 

Không có cải thiện

 

Điểm PASI giảm 0-25%

 

Cải thiện vừa

 

Điểm PASI giảm 26-50%

 

Cải thiện tốt

 

Điểm PASI giảm 51-75%

 

Cải thiện vượt bậc

 

Điểm PASI giảm 76-100%

 

Hình 1. a): Tuần 0 – bệnh nhân nam 35 tuổi trước khi điều trị các sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®). b): Tuần 8 –

bệnh nhân nam 35 tuổi sau khi điều trị các sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®).

 

112 (S3) S. GIANFALDONI ET AL.

 

 

Hình 2. a): Tuần 0 – bệnh nhân nữ 48 tuổi trước khi điều trị các sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®). b): Tuần 8 – bệnh nhân nữ 48 tuổi sau khi điều trị các sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®).

 

Các sản phẩm thử nghiệm đã chứng minh không có hiệu quả ở 5 bệnh nhân. Mười một bệnh nhân cho kết quả cải thiện mức độ vừa (điểm PASI giảm 26-50%), 11 bệnh nhân có cải thiện tốt (điểm PASI giảm 51-75%) và

30 bệnh nhân có cải thiện vượt bậc (điểm PASI giảm

76-100%).

Trong quá trình nghiên cứu, có 23% số bệnh nhân bị viêm nang lông nhưng đã thuyên giảm sau khi ngừng điều trị. Năm bệnh nhân xuất hiện ngứa nhưng triệu chứng này cũng biến mất một cách tự nhiên.

 

Hiệu ứng sản phẩm được đánh giá là không có khác biệt ở 44% số bệnh nhân, là tốt và rất tốt lần lượt ở 40% và 16% số bệnh nhân. 95% số bệnh nhân nói rằng sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm này, vì nó có hiệu quả và ít tác dụng phụ.

 

BÀN LUẬN

Điều trị tại chỗ bệnh vảy nến đã được giới hạn với corticosteroid, các dẫn xuất của vitamin D, axit salicylic, các axit gốc α-OH, thuốc mỡ anthralin, kem làm mềm da, bột hắc ín, các retinoid, các thuốc ức chế miễn dịch, và các liệu pháp điều trị kết hợp.

Đa số các bệnh nhân bị vảy nến từ nhẹ đến trung bình, tuân thủ điều trị tại chỗ. Tự điều trị đã tạo nên   tính   tự   giác   điều   trị   hơn   cho   bệnh   nhân.

Các tác giả đã nghiên cứu về tính hiệu quả của một loại thảo dược trong điều trị cho bệnh nhân bị vảy nến mức độ nhẹ và vừa. Đa số bệnh nhân thấy có cải thiện tốt với liệu trình và cho rằng cách điều trị này có hiệu quả.

 

KẾT LUẬN

Bệnh vảy nến là một tình trạng viêm da thường gặp ảnh hưởng tới 1-3% dân số nói chung (1). Nó là một rối loạn mạn tính tái diễn, kết hợp với suy giảm chức năng về thể chất và tinh thần (4).

Lựa chọn điều trị được xác định bởi mức độ bệnh và vị trí của bệnh vảy nến cũng như các tác dụng phụ, mong muốn và tuân thủ điều trị của bệnh nhân, và những khó khăn về tài chính (5). Cho đến nay các lựa chọn điều trị tại chỗ và toàn thân đều có sẵn, nhưng không có lựa chọn nào cho kết quả lâm sàng xuất sắc mà không kèm theo nguy cơ tác dụng phụ (5).

 

Trong nghiên cứu thực nghiệm của chúng tôi, áp dụng  điều  trị  tại  chỗ  các  sản  phẩm  tự  nhiên  Dr Michaels® đã cho thấy rằng sự lựa chọn điều trị bằng sản phẩm tự nhiên này có hiệu quả cho điều trị bệnh vảy nến. Chúng tôi đã quan sát thấy sự cải thiện khá tốt ở 11 bệnh nhân, tốt ở 11 bệnh nhân khác và 30 bệnh nhân cho kết quả cải thiện vượt bậc. Các bệnh nhân dung nạp tốt với các sản phẩm và rất nhiều người trong số họ muốn tiếp tục phương pháp điều trị này.

Journal of Biological Regulators & Homeostatic  Agents (S3) 113

 

LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi chân thành cảm ơn Công ty Tirsel Pty Ltd (Melbourne, Australia) và Công ty TNHH Frankl Pharma Global Ltd. (2 Parklands Place, Guilford, Surrey, Anh) đã cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nghiên cứu này.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Lotti   T.   Successful   combination   treatment   for psoriasis with phototherapy and low-dose cytokines: A spontaneous, retrospective observational clinical

study. Hautarzt 2015; 66(11):849-54.

2.   Stein Gold LF. Topical therapies for psoriasis: improving management strategies and patient adherence.    Semin    Cutan    Med    Surg    2016;

35(2S2):S36-44; quiz S45.

3.    Gisondi P, Di Mercurio M, Idolazzi L, et al. Concept of remission in chronic plaque psoriasis. J Rheumatol Suppl 2015; 93:57-60.

4.   Mease PJ, Menter MA. Quality-of-life issues in psoriasis and psoriatic arthritis: outcome measures and therapies from a dermatological perspective. J Am Acad Dermatol 2006; 54(4):685-704.

5.    Gelfand JM, Weinstein R, Porter SB, Neimann AL, Berlin JA, Margolis DJ. Prevalence and treatment of psoriasis in the United Kingdom: a population-based study. Arch Dermatol 2005; 141(12):1537-41.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *