Dr Michaels PSC 200 dạng viên nén, được bác sĩ da liễu sử dụng trong việc kiểm soát khô da, điều trị vẩy nến. Thành phần không có đường lactose, men, hương vị nhân tạo hoặc chất bảo quản.
Thông tin chung
Xuất xứ: Úc.
Quy cách: hộp 60 viên.
Sử dụng: uống 1-2 viên sau khi ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Công dụng Dr Michaels PSC 200
PSC 200 được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh da liễu với các tình trạng da khô, viêm hoặc rối loạn da như các vết thương, vết trầy xước, mụn trứng cá, eczema, viêm da hoặc vết bầm tím. Giúp kiểm soát, giảm khô da và cải thiện sức khỏe. Sản phẩm có thành phần là kháng sinh tự nhiên làm giảm tác động của vẩy nến đối với da.
Thành phần
Juglans Nigra Leaf Powder, Echinacea Purpurea, Taraxacum Officinale Root, Panax Ginseng Root, Glycyrrhiza Glabra Root & Stolon, Thymus Vulgaris Herb, Astragalus Membranaceus Root, Allium Sativum Bulb, Artemisia Annua Herb, Berberis Vulgaris Stem Bark, Hydrastis Canadensis Root, Arctium Lappa Root.
Hoạt chất trong PSC 200
Hoạt chất không có thành phần đường lactose, men, hương vị nhân tạo hoặc chất bảo quản. Bao gồm:
Hoa cúc dại
Tên khoa học của cúc dại là Echinacea. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng loại cây này có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, kháng virus và tăng cường miễn dịch.
Echinacea purpurea có đặc tính chống oxy hóa độc đáo, chúng có thể bảo vệ tế bào. Chất chống oxy hóa phá hủy các độc tố (các gốc tự do) gây lão hóa và làm hỏng các tế bào trong cơ thể.
Các chất chống oxy hóa có trong chiết xuất echinacea dược liệu thúc đẩy sự gia tăng của các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể và ngăn chặn quá trình oxy hóa.
Panax Ginseng
Hay còn gọi là nhân sâm Hàn Quốc. Đây là loại thảo dược được đánh giá cao nhất trong y học phương Đông. Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.
Các hợp chất chính trong nhân sâm bao gồm saponin triterpene, polyacetylene, sequiterpenes, polysaccharides, peptidoglycans, các hợp chất chứa nitơ và các hợp chất khác, bao gồm axit béo, carbohydrate và các hợp chất phenolic.
Ginsenosides, các glycoside saponin, được cho là thành phần hoạt tính hoạt động mạnh nhất của Panax ginseng. Các hoạt chất này có cả tác dụng kích thích và ức chế thần kinh trung ương, làm thay đổi trương lực cơ tim, và tăng khả năng miễn dịch phụ thuộc vào tế bào và dịch thể.
Glycyrrhiza Glabra
Là chiết xuất cam thảm có chứa một chất tự nhiên là Glabridin, có tác dụng trắng da, chống viêm, bảo vệ tim mạch, chống oxy hóa, trị thâm nám, chống tia UV, béo phì, hạ đường huyết.
Về tác dụng chống viêm, glabridin ức chế ICAM-1, là liên quan đến cam thảo trong tương tác với b2 trong phản ứng viêm và ức chế tổng hợp PGE2, NO sản xuất và biểu hiện gen iNOS trong lipopolysaccharid (LPS) – đại thực bào được kích thích.
Ngoài ra, trong các nghiên cứu vivo sử dụng mô hình sốc nhiễm trùng đã chứng minh rằng tăng nồng độ NO và TNF-a trong huyết tương theo LPS là giảm điều chỉnh bằng điều trị bằng glabridin. Dựa trên những kết quả và nghiên cứu cho thấy chiết xuất ethanolicextract của cam thảo có tác dụng chống viêm mạnh.
Tinh dầu cỏ xạ hương
Tinh dầu xạ hương (thymol, carvacrol, borneol, geraniol…) có tác dụng thư giãn, chống viêm, ngăn chặn sự phát triển của khối u, kháng vi khuẩn virut và nấm. Thymol và carvacrol là những thành phần quan trọng có đặc tính khử trùng mạnh.
Caryophyllene và camphene từ tinh dầu xạ hương là 2 thành phần có tính sát trùng, do đó những hoạt chất này sẽ hạn chế việc nhiễm trùng trên da hoặc thậm chí bên trong cơ thể.
Tác dụng kháng khuẩn liên quan đến khả năng xuyên qua màng tế bào, gây tổn thương các thành phần nội bào, gây chết vi khuẩn. Tương tự như vậy, các nghiên cứu khác đã cho thấy tác động của thymol đối với một số loại nấm gây bệnh như Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus và Candida albicans
Ngoài ra, tinh dầu cỏ Xạ hương là một nguồn giàu chất chống oxy hóa phenolic flavonoid như zeaxanthin, apigenin, lutein, luteolin và thymine. Chúng làm giảm sản xuất và biểu hiện gen của các chất trung gian gây viêm như TNF-α, IL-1β, IL-6. Đồng thời làm tăng biểu hiện của chất chống viêm. Thymol và caracole từ cỏ Xạ hương cũng có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin. Cơ chế này tương tự cơ chế của các thuốc kháng viêm thường dùng.
Theo nghiên cứu, tinh dầu cỏ xạ hương là một trong sáu loại thảo dược hàng đầu có liên kết estradiol và progesterone cao nhất. Vì lý do này, sử dụng loại dầu trên là cách tuyệt vời để cân bằng nội tiết tố trong cơ thể một cách tự nhiên.
Hoàng kỳ
Chất Astragalosid IV trong hoàng kỳ có tác dụng đối với hệ miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ tim mạch, bảo vệ gan, kháng virus. Isoflavonoid có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm đối với bệnh viêm khớp mãn tính và ức chế virus gây hại.
Polysaccharid trong hoàng kỳ giúp làm tăng khả năng thực bào của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, từ đó điều chỉnh chức năng tế bào T, tăng hoạt tính interkeukin-2 và tăng chức năng miễn dịch của cơ thể. Astramembrannin có tác dụng chống viêm, giúp ức chế tính thấm của mao mạch do histamine và serotonin.
Bột tỏi khô
Làm giảm sản xuất LPS-induced của IL-1S và TNF- trong toàn bộ máu của cơ thể con người, dẫn đến giảm phản ứng viêm bằng cách giảm hoạt động tiền viêm của NF-B trong các mô lân cận.
Lially sulfide, Allicin và Ajoene giúp tăng cường sức đề kháng, kháng viêm, diệt khuẩn, trị cảm ho, viêm họng hoặc sử dụng như thuốc kháng sinh tạm thời. Các hoạt chất kháng sinh này giúp cải thiện tình trạng da mụn, thâm.
Berberine
Berberine được chiết xuất từ các cây như hoàng Đằng, hoàng liên gai Là một chất ức chế enzyme phổ rộng, ảnh hưởng đến N-acetyltransferase, hoạt động cyclooxygenase-2, và topoisomerase và biểu hiện gen/protein. Những tác động này kết hợp với phản ứng sản xuất oxy, xuyên màng ty thể và kích hoạt yếu tố hạt nhân-κB, trở thành cơ sở cho việc kháng viêm và hiệu ứng chống viêm.
Hydrastis Canadensis Root
Hay còn gọi là Goldenseal. Đây là một trong các loại thảo dược chữa bá bệnh tuyệt vời nhất của tự nhiên. Dùng cho viêm cục bộ và nhiễm trùng, có đặc tính kháng sinh chống lại nhiều vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng, ngăn chặn sự phát triển quá mức của nấm men.
Goldenseal có một ảnh hưởng đặc biệt trên tất cả các màng nhầy và các mô mà nó tiếp xúc. Đặc biệt do lở loét, viêm, chàm, nấm ngoài da, viêm quầng, bệnh ngoài da.